Ngày 24/4, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 13 Nhân dân tệ với hợp đồng thép kỳ hạn tháng 10/2024.
Ngày 19/4, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 6 Nhân dân tệ với hợp đồng thép kỳ hạn tháng 10/2024.
Đồng Thượng Hải tăng hơn 4% lên mức cao nhất trong 9 tháng, theo sau mức tăng của đồng Luân đôn trong phiên trước và được thúc đẩy bởi triển vọng kinh tế được cải thiện và đồng USD yếu hơn.
Ngày 4/4, thị trường thép nội địa không biến động; trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 49 Nhân dân tệ/tấn với giá thép kỳ hạn tháng 10/2024.
Giá đồng Thượng Hải ít thay đổi, nhưng sẵn sàng ghi nhận mức tăng hàng tháng lớn nhất trong 16 tháng trong bối cảnh nguồn cung thấp hơn.
Giá đồng tại London phục hồi sau mức giảm hàng tuần, do lượng hàng tồn kho tại quốc gia tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc chậm lại.
Đồng Luân Đôn giảm trong khi giá tại Thượng Hải đạt mức cao kỷ lục do lo ngại nguồn cung thắt chặt cản trở triển vọng nhu cầu không chắc chắn.
Ngày 2/3, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 24 Nhân dân tệ/tấn với giá thép kỳ hạn tháng 10/2024.
Giá đồng giảm do lo ngại về nhu cầu xuất phát từ lượng hàng tồn kho tăng đột biến tại các kho trao đổi của Trung Quốc và đồng USD tăng giá gây áp lực lên giá.
Giá đồng tiếp tục xu hướng giảm, chịu áp lực bởi đồng đô la mạnh hơn và nhiều tin xấu hơn từ lĩnh vực bất động sản của Trung Quốc, nước sử dụng kim loại công nghiệp chính.
Ngày 12/1, giá thép của các thương hiệu nội địa không ghi nhận sự thay đổi về giá. Theo ghi nhận, mức giá thép hiện tại dao động trong khoảng 13.850 – 15.300 đồng/kg…
Ngày 11/1, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 13 Nhân dân tệ/tấn với giá thép kỳ hạn giao tháng 10/2024.