Hỏi - Đáp pháp luật: Nghĩa vụ của bên vận chuyển hành khách trong thực hiện hợp đồng vận chuyển hành khách được pháp luật quy định như thế nào?

* Bạn đọc Nguyễn Văn Đức ở phường Bình Hiên, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng, hỏi: Nghĩa vụ của bên vận chuyển hành khách trong thực hiện hợp đồng vận chuyển hành khách được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời: Nội dung bạn hỏi được quy định tại Điều 524 Bộ luật Dân sự năm 2015. Cụ thể, nghĩa vụ của bên vận chuyển hành khách như sau:

1. Chuyên chở hành khách từ địa điểm xuất phát đến đúng địa điểm, đến đúng giờ, bằng phương tiện đã thỏa thuận một cách an toàn, theo lộ trình; bảo đảm đủ chỗ cho hành khách và không chuyên chở vượt quá trọng tải.

2. Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với hành khách theo quy định của pháp luật.

3. Bảo đảm thời gian xuất phát đã được thông báo hoặc theo thỏa thuận.

4. Chuyên chở hành lý và trả lại cho hành khách hoặc người có quyền nhận hành lý tại địa điểm thỏa thuận theo đúng thời gian, lộ trình.

5. Hoàn trả cho hành khách cước phí vận chuyển theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

* Bạn đọc Trần Mạnh Quang ở xã Long Hiệp, huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi, hỏi: Đề nghị tòa soạn cho biết, điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại tòa án được quy định như thế nào?

Trả lời: Nội dung bạn hỏi được quy định tại Điều 33 Luật Hòa giải, đối thoại tại tòa án. Cụ thể như sau:

Kết quả hòa giải thành, đối thoại thành được công nhận khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Các bên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

2. Các bên là người có quyền, nghĩa vụ đối với nội dung thỏa thuận, thống nhất;

3. Nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;

4. Trường hợp các bên thuận tình ly hôn thì thỏa thuận của các bên phải có đầy đủ nội dung về việc ly hôn, việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, chồng, con theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình;

5. Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại của các bên liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người khác nhưng người đó không có mặt tại phiên hòa giải, đối thoại thì thỏa thuận, thống nhất chỉ được công nhận khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của họ;

6. Trường hợp các bên thỏa thuận, thống nhất được một phần tranh chấp dân sự, một phần khiếu kiện hành chính thì chỉ được công nhận khi nội dung thỏa thuận, thống nhất không liên quan đến các phần khác của tranh chấp, khiếu kiện đó.

QĐND

*Mời bạn đọc vào chuyên mục Bạn đọc xem các tin, bài liên quan.

Nguồn QĐND: https://www.qdnd.vn/ban-doc/thu-ban-doc/hoi-dap-phap-luat-nghia-vu-cua-ben-van-chuyen-hanh-khach-trong-thuc-hien-hop-dong-van-chuyen-hanh-khach-duoc-phap-luat-quy-dinh-nhu-the-nao-768495