Nghĩa của 'khỏa' trong từ 'khuây khỏa'

Từ điển từ láy tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ - Hoàng Văn Hành chủ biên - NXB Khoa học Xã hội, 2011) thu thập và giải nghĩa: 'khuây khỏa. đgt. Nguôi dịu đi phần nào những nhớ thương, buồn thảm; khuây nói khái quát. Đi chơi cho khuây khỏa vì sau những cuộc thay đổi trong gia đình bà cụ hay cả nghĩ.' (VN, 1-61)'.

Thực ra, khuây khỏa không phải là từ láy, mà là từ ghép đẳng lập: khuây nghĩa vợi đi, nguôi đi (như: Đôi mắt người Sơn Tây/ U uẩn chiều lưu lạc/ Buồn viễn xứ khôn khuây - Quang Dũng); khỏa nghĩa tản ra, lấp đi (như khỏa lấp; khỏa cho kín hố trồng cây). Điều thú vị, là Đại Nam Quấc âm tự vị đã ghi cho khỏa nghĩa “bỏ qua, không nhớ tới”:

- Đại Nam Quấc âm tự vị (Hùinh - Tịnh Paulus Của): “khỏa. n. làm cho bằng, trang ra cho bằng; Khỏa lấp: Che lấp, làm cho bằng phẳng • Dung thứ, che đậy, bỏ qua, không nhớ tới; Khỏa sét: Vừa đầy, lấy tay mà gạt ngang mặt giạ; Khỏa cho bằng mặt đất: Làm cho bằng mặt đất”.

- Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên - Vietlex): “khuây • đg. nguôi đi, vợi đi nỗi buồn đau, thương nhớ. Đn: khuây khỏa”; “khỏa 2: đưa qua đưa lại, làm cho trải rộng đều ra trên bề mặt: “(...) ba người xúm dồn đất lại lấp kỹ cửa hầm xuống tầng dưới, khỏa đi khỏa lại cho thật liền mặt đất, không còn một dấu vết gì đáng nghi.” (Nguyễn Văn Bổng).

- Việt Nam tự điển (Lê Văn Đức): “khuây • bt. Nguôi, bớt dần nỗi buồn, nhớ, thương”; “khỏa • đt. Gạt mặt nước cho bụi rác tản đi nơi khác: Nước trong khỏa múc một vùa, Thương em cho trọn một mùa tháng giêng (CD). • Đùa qua kéo lại cho bằng mặt: Khỏa đất, khỏa thóc, khỏa bã cho trâu đạp. • (B) Che-lấp, giải sầu: Khuây-khỏa”.

Vì khỏa có nghĩa là lấp đi, nên còn có từ khuây lấp; lấp thay cho khỏa, tạo thành từ đồng nghĩa hoàn toàn: khuây khỏa = khuây lấp. Ví dụ: Tôi đã cố mà vẫn không thể nào khuây lấp được nỗi buồn:

- Việt Nam tự điển (Lê Văn Đức): “khuây lấp • đt. Cố - ý quên: Khuây - lấp cho rồi, nhớ chi cho buồn”.

- Đại từ điển tiếng Việt (Nguyễn Như Ý chủ biên): “khuây lấp • đgt. Cố ý quên đi cho khuây khỏa: Chuyện đó đã khuây lấp từ lâu, nhắc lại chi nữa”.

Lại có từ khuây lảng, cũng là ghép đẳng lập, lảng [lảng tránh] thay cho khỏa [khỏa lấp], mà Việt Nam tự điển (Lê Văn Đức) giảng: “khuây lảng • trt. X. Khuây - khỏa: Đi chơi khuây - lảng”.

Từ khỏa lấp cũng là ghép đẳng lập (khỏa và lấp) có nghĩa là tản đất đá, hay vật chất dạng bột, dạng hạt, cho khuất lấp đi, che kín đi:

- Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê): “khỏa lấp • đg. làm che lấp đi bằng một sự việc khác để đánh lạc sự chú ý: “Ban ngày ông làm vườn, đêm thức viết hồi ký. Tôi biết ông lấy công việc khỏa lấp những nỗi niềm.” (Trần Văn Thước)”.

Một số ngữ liệu khác:

“Tôi cẩn thận bỏ gói thuốc mìn xuống cái lỗ đã đào, châm ngòi. Dây mìn dài, cong mềm. Tôi khỏa đất rồi chạy lại chỗ nấp của mình” (vtruyen.vinaphon). “Cạnh đó, trong một hố khoảng 1m2 có 8 thanh đá chôn ngay ngắn xếp chồng lên nhau, 4 thanh lớn nằm lớp dưới và 4 thanh nhỏ nằm ở lớp trên, sau đó khỏa đất lại.” (Nhadan.com.vn-2010).

Như vậy, khuây khỏa không phải là từ láy, mà là từ ghép đẳng lập, trong đó xét nghĩa đồng đại, cả hai thành tố “khuây” và “khỏa” đều có khả năng độc lập trong hành chức.

Tuấn Công

Nguồn Thanh Hóa: https://vhds.baothanhhoa.vn/van-hoa/nghia-cua-khoa-trong-tu-khuay-khoa/27755.htm