Mitsubishi Xpander HEV vừa ra mắt được nâng cấp những gì?

Mitsubishi Xpander HEV sử dụng hệ truyền động hybrid, có một số thay đổi và nâng cấp ở cả ngoại và nội thất.

 Ra mắt tại Thái Lan ngày 1/2, Mitsubishi Xpander HEV đánh dấu lần đầu tiên dòng xe đa dụng (MPV) có phiên bản dùng hệ truyền động hybrid. Biến thể phong cách SUV là Xpander Cross cũng được bổ sung bản dùng động cơ lai xăng - điện.

Ra mắt tại Thái Lan ngày 1/2, Mitsubishi Xpander HEV đánh dấu lần đầu tiên dòng xe đa dụng (MPV) có phiên bản dùng hệ truyền động hybrid. Biến thể phong cách SUV là Xpander Cross cũng được bổ sung bản dùng động cơ lai xăng - điện.

 Xe có chiều dài x rộng x cao tương ứng 4.595 x 1.750 x 1.750mm, chiều dài cơ sở 2.775mm, la-zăng kích cỡ 17 inch. Khoảng sáng gầm phiên bản Xpander HEV và Xpander Cross HEV lần lượt là 195mm và 205mm, thấp hơn mức 225mm của mẫu dùng máy xăng.

Xe có chiều dài x rộng x cao tương ứng 4.595 x 1.750 x 1.750mm, chiều dài cơ sở 2.775mm, la-zăng kích cỡ 17 inch. Khoảng sáng gầm phiên bản Xpander HEV và Xpander Cross HEV lần lượt là 195mm và 205mm, thấp hơn mức 225mm của mẫu dùng máy xăng.

 Thiết kế ngoại thất Mitsubishi Xpander HEV không khác biệt nhiều các phiên bản còn lại, ngoại trừ logo HEV trên lưới tản nhiệt và các chi tiết màu xanh dương xuất hiện ở cản trước, la-zăng, hông xe...

Thiết kế ngoại thất Mitsubishi Xpander HEV không khác biệt nhiều các phiên bản còn lại, ngoại trừ logo HEV trên lưới tản nhiệt và các chi tiết màu xanh dương xuất hiện ở cản trước, la-zăng, hông xe...

 Nội thất xe có những sự thay đổi và nâng cấp đáng kể so với mẫu Xpander dùng động cơ đốt trong, chủ yếu đến từ khu vực dành cho người lái.

Nội thất xe có những sự thay đổi và nâng cấp đáng kể so với mẫu Xpander dùng động cơ đốt trong, chủ yếu đến từ khu vực dành cho người lái.

 Nâng cấp đáng chú ý là cần số điện tử với kiểu dáng hiện đại, nhỏ gọn. Cùng đó vẫn là phanh tay điện tử và tính năng tự động giữ phanh, tương tự phiên bản thường. Xe còn có nút chuyển chế độ lái với 7 chế độ gồm Charge (sạc), EV (thuần điện), Wet (đường ướt), Gravel (đường sỏi), Tarmac (đường đá dăm) và Mud (đường bùn).

Nâng cấp đáng chú ý là cần số điện tử với kiểu dáng hiện đại, nhỏ gọn. Cùng đó vẫn là phanh tay điện tử và tính năng tự động giữ phanh, tương tự phiên bản thường. Xe còn có nút chuyển chế độ lái với 7 chế độ gồm Charge (sạc), EV (thuần điện), Wet (đường ướt), Gravel (đường sỏi), Tarmac (đường đá dăm) và Mud (đường bùn).

 Xe được trang bị bảng đồng hồ màn hình kỹ thuật số kích thước 8 inch. Thiết kế vô-lăng cũng thay đổi nhẹ.

Xe được trang bị bảng đồng hồ màn hình kỹ thuật số kích thước 8 inch. Thiết kế vô-lăng cũng thay đổi nhẹ.

Mitsubishi Xpander HEV và Xpander Cross HEV đều có hệ thống phanh ABS/EBD/BA, phanh đĩa cả 4 bánh, hỗ trợ khởi hành ngang dốc, kiểm soát lực kéo, kiểm soát vào cua chủ động, cân bằng điện tử, 2 túi khí trước và dùng khung làm từ thép cường độ cao.

Mitsubishi Xpander HEV và Xpander Cross HEV đều có hệ thống phanh ABS/EBD/BA, phanh đĩa cả 4 bánh, hỗ trợ khởi hành ngang dốc, kiểm soát lực kéo, kiểm soát vào cua chủ động, cân bằng điện tử, 2 túi khí trước và dùng khung làm từ thép cường độ cao.

Mitsubishi Xpander HEV được trang bị động cơ xăng MIVEC 1.6L (công suất 95 mã lực, mô-men xoắn 134Nm), kết hợp cùng mô-tơ điện (116 mã lực, 255Nm) có khả năng hoạt động độc lập khi di chạy chậm hoặc cài số lùi. Đi kèm là bộ pin lithium-ion 1,1kWh đặt dưới sàn.

Mitsubishi Xpander HEV được trang bị động cơ xăng MIVEC 1.6L (công suất 95 mã lực, mô-men xoắn 134Nm), kết hợp cùng mô-tơ điện (116 mã lực, 255Nm) có khả năng hoạt động độc lập khi di chạy chậm hoặc cài số lùi. Đi kèm là bộ pin lithium-ion 1,1kWh đặt dưới sàn.

Xe dùng hộp số e-CVT và hệ dẫn động cầu trước. Thời gian tăng tốc từ 0-100km/h trong 9,7 giây. Mức tiêu hao nhiên liệu hỗn hợp khoảng 5,2 lít/100km. Hệ thống treo cũng được tinh chỉnh để xe vận hành êm ái hơn.

Xe dùng hộp số e-CVT và hệ dẫn động cầu trước. Thời gian tăng tốc từ 0-100km/h trong 9,7 giây. Mức tiêu hao nhiên liệu hỗn hợp khoảng 5,2 lít/100km. Hệ thống treo cũng được tinh chỉnh để xe vận hành êm ái hơn.

Tại Thái Lan, Mitsubishi Xpander HEV có giá 912.000 baht (khoảng 627 triệu đồng), còn Xpander Cross HEV giá 946.000 baht (khoảng 650 triệu đồng) - gần như ngang bằng các bản máy xăng. Tuy nhiên từ sau ngày 7/4, các phiên bản Xpander hybrid dự kiến sẽ tăng giá, mức tăng chưa được công bố.

Tại Thái Lan, Mitsubishi Xpander HEV có giá 912.000 baht (khoảng 627 triệu đồng), còn Xpander Cross HEV giá 946.000 baht (khoảng 650 triệu đồng) - gần như ngang bằng các bản máy xăng. Tuy nhiên từ sau ngày 7/4, các phiên bản Xpander hybrid dự kiến sẽ tăng giá, mức tăng chưa được công bố.

Chí Vũ

Nguồn Xe Giao Thông: https://xe.baogiaothong.vn/mitsubishi-xpander-hev-vua-ra-mat-duoc-nang-cap-nhung-gi-192240204202010844.htm