Điều kiện nghỉ hưu sớm với lao động nữ trong năm 2024

Năm 2024 tuổi nghỉ hưu của lao động nữ trong điều kiện bình thường là 56 tuổi 4 tháng. Tuy nhiên, họ cũng có thể nghỉ hưu thấp hơn từ 5 - 10 tuổi, so với tuổi nghỉ hưu chung nếu thuộc các trường hợp đặc thù được pháp luật quy định...

Ảnh minh họa.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã thông tin về điều kiện để nghỉ hưu sớm với trường hợp người lao động nữ làm việc tại vùng đặc biệt khó khăn trên 15 năm (không có thời gian công tác tại nơi có phụ cấp khu vực 0,7 trở lên), đóng bảo hiểm xã hội trên 20 năm thì có đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi vào năm 2024.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam cho biết về điều kiện hưởng lương hưu đang thực hiện theo quy định hiện hành tại Điều 169, Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019 và Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ.

Theo đó, kể từ ngày 1/1/2021, tuổi nghỉ hưu của lao động nữ có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trong điều kiện lao động bình thường là đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 4 tháng cho đến đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Với lộ trình này, năm 2024 tuổi nghỉ hưu của lao động nữ trong điều kiện bình thường là 56 tuổi 4 tháng.

Lao động nữ có thể nghỉ hưu thấp hơn không quá 5 tuổi, so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường tại thời điểm nghỉ hưu, nếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, và thuộc một trong các trường hợp dưới đây:

Có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm, hoặc đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm, thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

Có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021).

Có tổng thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm, hoặc đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm, và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021) từ đủ 15 năm trở lên. Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Lao động nữ có thể nghỉ hưu thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường tại thời điểm nghỉ hưu, nếu có đủ một trong các điều kiện sau: Trong 20 năm đóng bảo hiểm xã hội có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò; có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Lao động nữ có 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, mà bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp, hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm, thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành thì không quy định giới hạn về tuổi.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 19/2021/TT-BLĐTBXH của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, ban hành Danh mục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, để làm căn cứ xác định các trường hợp có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu, trong điều kiện lao động bình thường được áp dụng từ ngày 1/1/2021, thì thời gian người lao động làm việc trước ngày 1/1/2021 được căn cứ theo nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, để làm cơ sở xác định các trường hợp có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu, trong điều kiện lao động bình thường.

Theo Bảo hiểm xã hội Việt Nam, để biết chính xác điều kiện nghỉ hưu trước tuổi, người lao động có thể liên hệ đến cơ quan Bảo hiểm xã hội địa phương để được giải đáp cụ thể, trên cơ sở quá trình tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan Bảo hiểm xã hội đang quản lý.

Nhật Dương

Nguồn VnEconomy: https://vneconomy.vn/dieu-kien-nghi-huu-som-voi-lao-dong-nu-trong-nam-2024.htm