6 trường hợp sẽ bị thu hồi sổ đỏ từ năm 2025

Theo Luật Đất đai mới, cụ thể tại khoản 2, điều 152 Luật Đất đai 2024, sẽ có 6 trường hợp sẽ bị Nhà nước thu hồi sổ đỏ từ 1/1/2025.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 152 Luật Đất đai số 31/2024/QH15, có 6 trường hợp sẽ bị Nhà nước thu hồi sổ đỏ từ 1.1.2025

Theo quy định tại khoản 2 Điều 152 Luật Đất đai số 31/2024/QH15, có 6 trường hợp sẽ bị Nhà nước thu hồi sổ đỏ từ 1.1.2025

Từ 1/1/2025, khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thì các trường hợp thuộc diện bị thu hồi sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) có sự thay đổi so với quy định Luật đất đai 2013 hiện hành.

6 trường hợp sẽ bị thu hồi sổ đỏ từ năm 2025

Theo quy định tại khoản 2 Điều 152 Luật Đất đai số 31/2024/QH15, 6 trường hợp sẽ bị Nhà nước thu hồi sổ đỏ từ 1.1.2025 bao gồm:

Trường hợp 1

Đất bị Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích trong: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở/ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở/ Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng/ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất/ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp 2

Người dân thực hiện cấp đổi: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở/ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở/ Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng/ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất/ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp 3

Người sử dụng đất thực hiện đăng ký biến động đất đai mà có nhu cầu được cấp mới Giấy chứng nhận.

Trường hợp 4

Đã có các sai sót tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như: Cấp không đúng thẩm quyền/ Cấp không đúng đối tượng sử dụng đất/ Cấp sai diện tích đất/ Cấp đất không đủ điều kiện được cấp/ Cấp đất không được sử dụng đúng mục đích/ Sai sót ở thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất.

Trường hợp 5

Ggiấy chứng nhận đã cấp bị Tòa án tuyên hủy.

Trường hợp 6

Đấu giá, giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án, cơ quan thi hành án nhưng người phải thi hành án không nộp lại Giấy chứng nhận đã cấp.

Lưu ý:

- Trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận nhưng chủ sở hữu tài sản, người sử dụng đất cố tình không giao nộp Giấy chứng nhận đã cấp thì cơ quan có thẩm quyền sẽ thực hiện hủy Giấy chứng nhận đã cấp.

- Cần phải có các bản án hoặc quyết định của Tòa án, văn bản kiến nghị của cơ quan thi hành án về việc thi hành bản án hoặc các quyết định có nội dung yêu cầu thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp theo đúng quy định thì mới được quyền thu hồi Giấy chứng nhận của người dân.

Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đã cấp là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đã cấp là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

Quy định việc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp

Việc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp đã nêu ở trên, trừ trường hợp người được cấp giấy đã chuyển nhượng hợp pháp cho người khác theo quy định của pháp luật đất đai, được thực hiện theo quy định sau đây:

Thu hồi theo kết luật của Tòa án, Thanh tra: Trường hợp Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có bản án, quyết định có hiệu lực thi hành, trong đó có kết luận về việc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp thì việc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp được thực hiện theo bản án, quyết định đó; Trường hợp cơ quan thanh tra có văn bản kết luận giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác định giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan thanh tra;

Thu hồi khi tự phát hiện: Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của luật này phát hiện giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định; Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm kiểm tra, xem xét, quyết định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai;

Thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận:

Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đã cấp là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của luật này.

Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã có văn bản thu hồi giấy chứng nhận đã cấp thuộc các trường hợp nêu trên mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp giấy chứng nhận đã cấp thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của luật này quyết định hủy giấy chứng nhận đã cấp.

Xuân An

Nguồn Tạp chí Công thương: https://tapchicongthuong.vn/6-truong-hop-se-bi-thu-hoi-so-do-tu-nam-2025-121372.htm